Viêm phổi liên quan đến thở máy là gì? Các công bố khoa học về Viêm phổi liên quan đến thở máy

Viêm phổi liên quan đến thở máy, còn được gọi là viêm phổi do thở máy hoặc viêm phổi liên quan đến hơi thở, là một tình trạng viêm nhiễm trong phổi xảy ra khi b...

Viêm phổi liên quan đến thở máy, còn được gọi là viêm phổi do thở máy hoặc viêm phổi liên quan đến hơi thở, là một tình trạng viêm nhiễm trong phổi xảy ra khi bệnh nhân thở nhờ sự trợ giúp của máy thở hoặc các thiết bị hỗ trợ hô hấp khác. Viêm phổi liên quan đến thở máy thường xảy ra khi vi khuẩn hoặc vi rút từ môi trường bên ngoài (như vi khuẩn trong không khí, nước hoặc đường ống thở) xâm nhập vào phổi thông qua ống thở và gây viêm nhiễm. Tình trạng này thường gặp ở những người già, bệnh nhân nhiễm trùng hoặc hạn chế hệ thống miễn dịch, và có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời.
Viêm phổi liên quan đến thở máy là một trạng thái viêm nhiễm xảy ra trong phổi khi bệnh nhân phải hưởng thụ sự trợ giúp của máy thở hoặc các thiết bị hỗ trợ hô hấp khác để duy trì chức năng hô hấp. Bệnh nhân thông thường được thở bằng cách đặt một ống thở vào mũi hoặc miệng, và từ đó không khí được cung cấp đến phổi.

Việc sử dụng máy thở có thể gây ra các tác động tiêu cực và tăng nguy cơ nhiễm trùng trong phổi. Khi bệnh nhân hít vào không khí, vi khuẩn, virus hoặc nấm từ môi trường xung quanh có thể bắt gặp và xâm nhập vào hệ thống hô hấp thông qua ống thở. Điều này gây ra viêm nhiễm trong phổi, gây ra viêm phổi liên quan đến thở máy.

Nguy cơ nhiễm trùng phổi được gia tăng ở những người có hệ thống miễn dịch suy yếu, như người già, bệnh nhân nhiễm trùng hay những người sử dụng hệ thống hỗ trợ hô hấp trong thời gian dài. Điều này bởi vì hệ thống miễn dịch yếu kém không thể đối phó hiệu quả với vi khuẩn hoặc vi rút xâm nhập vào phổi, dẫn đến viêm nhiễm phổi nghiêm trọng.

Các triệu chứng của viêm phổi liên quan đến thở máy bao gồm sốt, đau ngực, khó thở, ho, mệt mỏi và sự suy giảm về sức khỏe nhanh chóng. Nếu không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng như suy tim, suy hô hấp, hoặc thậm chí gây tử vong.

Để ngăn ngừa viêm phổi liên quan đến thở máy, các biện pháp phòng ngừa cần được tuân thủ. Điều này bao gồm rửa tay thường xuyên và đúng cách, thay đổi và vệ sinh các phụ kiện thở máy đúng cách, sử dụng đúng thuốc kháng sinh khi cần thiết, và tăng cường hệ thống miễn dịch để đối phó với các tác nhân gây nhiễm trùng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm phổi liên quan đến thở máy":

CĂN NGUYÊN VI SINH VÀ KHÁNG KHÁNG SINH Ở NGƯỜI BỆNH VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN THỞ MÁY ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Nghiên cứu căn nguyên vi khuẩn và kháng kháng sinh ở người bệnh viêm phổi thở máy tại khoa HSTC1 Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2022 nhằm mục tiêu xác định căn nguyên vi khuẩn và kháng kháng sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 86 bệnh nhân viêm phổi liên quan đến thở máy được lấy đờm buổi sáng làm xét nghiệm tìm căn nguyên vi sinh và làm kháng sinh đồ. Kết quả cho thấy: tuổi trung bình 62.6±18,7; tỷ lệ mắc viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) 20,5%; tác nhân hàng đầu là A.baumanii (32.38%) tiếp theo là Staphylococus.aureus (19.05%); Có 15 trường hợp (14.29%) bệnh phẩm mọc 2 loại vi khuẩn. Tỉ lệ nhạy kháng sinh, Staphylococus.aureus cao với Vancomycin (100%); Klebsiella pneumoniae cao nhất với Fosmicine (70.59%), Imipenem (64,71%); P.Aeruginose ở mức độ cao với Meropenem (50%); E.coli ở mức khá cao với cả Meropenem(75%), Imipenem(75%). Ngược lại tỉ lệ kháng kháng sinh của A. baumanii rất cao, cả Levofloxacin và Ciprofloxacin đều là 85.3%. Kết luận: Căn nguyên gây viêm phổi liên quan thở máy chủ yếu là Acinetobacter baumannii rồi đến Staphylococus.aureus, tuy nhiên Acinetobacter baumanii nhạy cảm thấp với các loại kháng sinh (Meropenem là 29,4%) trong khi Staphylococus aureus còn nhạy hoàn toàn với Vancomycin.
#Vi sinh #Kháng kháng sinh #viêm phổi liên quan thở máy
5. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TUÂN THỦ GÓI DỰ PHÒNG VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN THỞ MÁY TẠI TRUNG TÂM GÂY MÊ HỒI SỨC BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD9 - Hội Gây mê Hồi sức - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Viêm phổi liên quan đến máy thở (VAP) là biến chứng phổ biến ở bệnh nhân thở máy tại đơn vị hồi sức hồi sức tích cực. Gói dự phòng VAP do Trung tâm Quốc gia về Sức khỏe Y tế toàn cầu thuộc Bộ Y tế Nhật Bản phát triển gồm 10 biện pháp đã được chuyển giao và áp dụng tại Bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá mức độ tuân thủ gói dự phòng và tỷ lệ phát sinh VAP. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả tiến cứu được thực hiện tại Đơn vị Hồi sức ngoại, thuộc Trung tâm Gây mê hồi sức, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12/2023 đến tháng 6/2024, nhằm theo dõi sự tuân thủ các biện pháp dự phòng VAP. Nghiên cứu bao gồm tất cả bệnh nhân ≥ 18 tuổi, thở máy sau phẫu thuật và không có viêm phổi trước đó, và loại trừ những người thở máy dưới 48 giờ. Các chỉ số về mức độ tuân thủ các biện pháp và tỷ lệ mắc VAP được theo dõi và ghi nhận. Kết quả: Có 337 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu. Tỷ lệ phát sinh VAP trong nhóm bệnh nhân là 25,2% (tần suất 36,5 ca/1000 ngày thở máy). Tỷ lệ tuân thủ chung của gói VAP là 66,5%. Tỷ lệ tuân thủ > 80% đạt được ở các biện pháp vệ sinh tay, quản lý tư thế đầu cao 30-45 độ, vệ sinh răng miệng, quản lý dây máy thở và duy trì áp lực cuff, và dự phòng loét dạ dày và huyết khối. Các biện pháp quản lý an thần, sử dụng ống nội khí quản hút trên cuff, cai thở máy và rời giường sớm có tỷ lệ tuân thủ dưới 50%. Kết luận: Mức độ tuân thủ chung gói dự phòng VAP là 66,5%. Tỷ lệ phát sinh VAP trong nghiên cứu là 25,2%.
#Viêm phổi liên quan thở máy #gói dự phòng #mức độ tuân thủ #đơn vị hồi sức
Khảo sát tần suất mắc và kết quả điều trị viêm phổi liên quan thở máy trên bệnh nhân bỏng nặng tại Khoa hồi sức Cấp cứu, Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác
Nghiên cứu này khảo sát tần suất mắc và kết quả điều trị viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) tại Khoa Hồi sức Cấp cứu, Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác.Kết quả cho thấy, tỷ lệ VPLQTM là 63,64%. Tần suất mắc VPLQTM là 56,68 lần nhiễm trên 1000 ngày thở máy (28 bệnh nhân VPLQTM trên 494 ngày thở máy). Có 39,29% bệnh nhân VPLQTM khởi phát sớm, 60,71% bệnh VPLQTM khởi phát muộn. Trong đó chủ yếu xuất hiện vào ngày thứ 4 và thứ 5 sau đặt ống nội khí quản (42,86%). Nhóm bệnh nhân VPLQTM khởi phát sớm có thời gian thở máy, thời gian điều trị tại Khoa Hồi sức Cấp cứu thấp hơn so với những bệnh nhân VPLQTM khởi phát muộn (p < 0,05). Tỷ lệ tử vong là 75%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong giữa bệnh nhân VPLQTM khởi phát sớm và muộn. Các bệnh nhân VPLQTM có nguy cơ tử vong gấp 9 lần các bệnh nhân không VPLQTM (p = 0,001).
#Bỏng nặng #viêm phổi liên quan đến thở máy
Nghiên cứu vai trò của một số yếu tố nguy cơ tái phát viêm phổi thở máy sau khi ngừng thuốc kháng sinh dưới hướng dẫn của procalcitonin
  Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá vai trò của một số yếu tố nguy cơ với sự tái phát của viêm phổi thở máy (VAP) sau khi ngừng thuốc kháng sinh có hướng dẫn của procalcitonin (PCT) tại Khoa Hồi sức Tích cực, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: 40 bệnh nhân (BN) VAP điều trị tại Khoa Hồi sức Tích cực-Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 08/2019 đến tháng 04/2020, được ngừng kháng sinh khi đáp ứng các tiêu chuẩn của IDSA và ATS (2016), được chia thành hai nhóm: Tái phát viêm phổi trong 7 ngày sau dừng kháng sinh và nhóm không tái phát viêm phổi. Các yếu tố nguy cơ (điểm CPIS và đặc điểm dịch tiết phế quản) có thể xảy ra nhiễm khuẩn tái phát được đánh giá bằng cách sử dụng phân tích hồi quy logistic. Kết quả: Trong số 40 BN mắc VAP có 14 BN tái phát nhiễm khuẩn. Điểm CPIS, đặc điểm của dịch tiết khí quản là các yếu tố nguy cơ độc lập (p=0,048 và p=0,045, tương ứng) liên quan đến nhiễm khuẩn tái phát. Điểm CPIS ≥ 5 cung cấp giá trị tiên đoán nhất định cho nhiễm khuẩn tái phát trong VAP khi cân nhắc ngưng sử dụng kháng sinh (diện tích dưới đường cong 0,738, độ đặc hiệu 89,6%, độ nhạy 53,3%, giá trị tiên đoán dương 75,7% và giá trị tiên đoán âm 72,6%). Tại thời điểm ngừng sử dụng kháng sinh, sự khác biệt về tỉ lệ mở khí quản và kết quả nuôi cấy dịch phế quản (bao gồm cả kết quả bán định lượng và phát hiện mầm bệnh là các chủng đa kháng thuốc) không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Điểm CPIS và đặc điểm của dịch tiết khí quản có thể được sử dụng để dự đoán tái phát nhiễm khuẩn sau khi ngừng sử dụng kháng sinh theo hướng dẫn PCT trong VAP. Từ khóa: Viêm phổi liên quan đến thở máy, procalcitonin, ngừng kháng sinh, nhiễm khuẩn tái phát.
#Viêm phổi liên quan đến thở máy #procalcitonin #ngừng kháng sinh #nhiễm khuẩn tái phát
CĂN NGUYÊN, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN THỞ MÁY TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc và kết quả điều trị của VPLQTM, đồng thời xác định căn nguyên vi khuẩn gây VPLQTM tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Bệnh nhân ≥ 18 tuổi, thở máy ≥ 48h, điểm CPIS ≥ 6 và kết quả nuôi cấy dịch phế quản ≥ 103 vi khuẩn/ml bệnh phẩm. Kết quả: 188 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu, 42 bệnh nhân(22,3%) mắc VPLQTM, tỷ lệ nặng xin về và tử vong là 23,8%, các căng nguyên phân lập được chủ yếu bao gồm: A. baumannii (65,8%), P. aeruginosa (28,9%), K. pneumoniae (23,1%), S. aureus (11,5%) và E. coli (5,8%), có 10 bệnh nhân (57,1%) nhiễm từ 2 căn nguyên trở lên. Kết luận: 22,3%  bệnh nhân thở máy mắc VPLQTM, Tỷ lệ tử vong và tình trạng nặng xin về để tử vong ở nhóm bệnh nhân VPQLTM là 23,8%. Căn nguyên thường gặp phổ biến lần lượt là A. baumannii, P. aeruginosa, K. pneumoniae. Trên 50% bệnh nhân đồng nhiễm từ 2 căn nguyên trở lên. Tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân nhiễm A. Baumannii là cao nhất.
#Viêm phổi liên quan thở máy #căn nguyên #kết quả điều trị
CĂN NGUYÊN, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN THỞ MÁY TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 3 Số 31 - Trang 52-56 - 2020
Mục tiêu: Xác đinh tỷ lệ mắc và kết quả điều trị của viêm phổi liên quan đến thở máy (VPLQTM), đồng thời xác định căn nguyên vi khuẩn gây VPLQTM tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Bệnh nhân ≥ 18 tuổi, thở máy ≥ 48h, điểm CPIS ≥ 6 và kết quả nuôi cấy dịch phế quản ≥ 103 vi khuẩn/ml bệnh phẩm. Kết quả: 188 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu, 42 bệnh nhân (22,3%) mắc VPLQTM, tỷ lệ nặng xin về và tử vong là 23,8%, các căn nguyên phân lập được chủ yếu bao gồm: A. baumannii (65,8%), P. aeruginosa (28,9%), K. pneumoniae (23,1%), S. aureus (11,5%) và E. coli (5,8%), có 10 bệnh nhân (57,1%) nhiễm từ 2 căn nguyên trở lên. Kết luận: Khoảng một phần tư các bệnh nhân thở máy bị mắc VPLQTM và cũng khoảng một phần tư các trường hợp VPLQTM tử vong. Căn nguyên thường gặp phổ biến lần lượt là A. baumannii, P. aeruginosa, K. pneumoniae. Trên 50% bệnh nhân đồng nhiễm từ 2 căn nguyên trở lên. Tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân nhiễm A. baumannii là cao nhất.
#Viêm phổi liên quan thở máy #căn nguyên #kết quả điều trị
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC - CHỐNG ĐỘC, BỆNH VIỆN C ĐÀ NẴNG
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 2 Số 42 - Trang 84-90 - 2023
Đặt vấn đề: Viêm phổi liên quan đến thở máy (VAP) là bệnh nhiễm trùng bệnh viện phổ biến thứ hai trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) và phổ biến nhất ở bệnh nhân thở máy. Các nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ lệ tử vong do VAP ở mức từ 33 - 50%, nhưng tỷ lệ này có thể thay đổi và phụ thuộc nhiều vào bệnh lý nền. Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân VAP tại ICU Bệnh viện C Đà Nẵng. 2. Đánh giá kết quả điều trị và các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân VAP. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân thở máy được chẩn đoán VAP có CPIS > 6 tại ICU, Bệnh viện C Đà Nẵng từ tháng 01/2020 đến tháng 7/2022. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Có 68 trường hợp đủ tiêu chuẩn chẩn đoán VAP. Tuổi trung bình 77,37 ± 10,90. Bệnh mắc kèm phổ biến nhất là bệnh tim mạch (52,9%). VAP khởi phát muộn chiếm 55,9%. Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất bao gồm sốt (75,0%), tăng tiết đờm (83,8%), tiết mủ (67,6%), thở nhanh (≥ 25 nhịp/phút) (50,0%), và thay đổi ý thức (73,5%). Các dấu hiệu cận lâm sàng hay gặp nhất là thâm nhiễm trên X-quang ngực (98,5%) và tăng bạch cầu ≥ 12 g/L (54,7%). Vi khuẩn gây bệnh phổ biến nhất là A. baumannii (68,7%), tiếp theo là K. pneumoniae (34,3%), P. aeruginosa (13,4%), E. coli (4,5%) và MRSA ( 4,5%). Hầu hết là những vi khuẩn đa kháng. Tỷ lệ tử vong là 70,6%. Nhịp thở tăng có liên quan đến tử vong (p = 0,025, AUC 0,658, KTC 95%: 0,515 - 0,802). Sốc do mọi nguyên nhân được xác định là một yếu tố dự báo tử vong (p = 0,025, OR 18,9, KTC 95%: 1,44 - 248,70). Kết luận: Sốt và tăng tiết đờm thường gặp ở bệnh nhân VAP. Thâm nhiễm trên Xquang ngực và bạch cầu cao chủ yếu được tìm thấy trong các phát hiện hình ảnh và xét nghiệm. Tỷ lệ tử vong 70,6%. Thở nhanh (từ 25 L/P trở lên) có liên quan đến tử vong. Sốc là một yếu tố dự đoán độc lập về tỷ lệ tử vong.
#Viêm phổi liên quan đến thở máy (VAP)
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN THỞ MÁY TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BVĐK ĐỨC GIANG
Viêm phổi bệnh viện, đặc biệt là viêm phổi có liên quan đến thở máy (VAP), là biến chứng thường gặp ở các bệnh nhân tại khoa điều trị tích cực, làm kéo dài thời gian nằm viện cũng như làm tăng nguy cơ tử vong trên các bệnh nhân nặng. Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng viêm phổi liên quan đến thở máy và đặc điểm vi sinh của các loại vi khuẩn hay gặp tại đây, mức độ nhạy và kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập được, có so sánh với các nghiên cứu trong nước và khu vực.  Kết quả: 92 cas NKQ và thở máy, có 26 cas VAP, chiếm 28,3%. Tuổi trung bình cao: 74,23 ± 12,45. Trong 26 cas có VAP, tỷ lệ nhiễm một loại VK: 38,5%, nhiễm 2 loại VK: 26,9%, nhiễm 3 loại VK: 15,4%, không tìm thấy VK: 18,2%.. Không có sự khác biệt về tỷ lệ gặp các chủng VK giữa 2 nhóm có VAP sớm và muộn, với p>0,05. Các chủng VK phân lập được lần lượt là: Aci. Baumannii (24,5%), Klebsiella pneumonia(9,8%), Ps.aeruginosa (8,4%), Staphylococcus aureus (3,5%), E. Coli (2,8%), Enterrococus (1,4%), VK gram âm khác (4,9%). Tỷ lệ đa kháng kháng sinh của Aci. Baumannii đứng đầu, từ 88% trở lên, có loại KS bị kháng 100%. tiếp đến Ps.aeruginosa, xấp xỉ 70 %, thức ba: Klebsiella pneumonia xấp xỉ 60%. Tỷ lệ dùng KS theo kinh nghiệm không phù hợp với kháng sinh đồ chiếm 57,7%, phù hợp là 42,3%. Kết luận: Viêm phổi liên quan đến thử máy chiếm tỷ lệ 28,3%. Các loại vi khuẩn hay gặp là Aci. Baumannii (24,5%), Klebsiella pneumonia (9,8%), Ps.aeruginosa (8,4%), Staphylococcus aureus (3,5%), E. Coli (2,8%), Enterrococus (1,4%), VK gram âm khác (4,9%). Tỷ lệ kháng kháng sinh cao, từ 60 % trở lên, có loại lên đến 100%
#Viêm phổi liên quan đến thở máy (VAP - Ventilator - associated pneumonia) #vi khuẩn đa kháng kháng sinh.
ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN THỞ MÁY CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC PHÚC YÊN NĂM 2022
Mục tiêu: Cung cấp thêm thông tin cho các đồng nghiệp về tỷ lệ điều dưỡng tuân thủ các biện pháp dự phòng viêm phổi liên quan đến thở máy. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 điều dưỡng làm việc tại Khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên từ tháng 02/2022 - 10/2022. Sử dụng bảng kiểm đánh giá tuân thủ các biện pháp dự phòng viêm phổi liên quan đến máy thở của điều dưỡng xây dựng trên căn cứ là Quy định 3671, Bộ Y tế 2012. Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ các thời điểm rửa tay 17,14%, tuân thủ quy trình rửa tay bằng cồn 98,57%, tuân thủ chăm sóc ống thông dạ dày 77,14%, tuân thủ chăm sóc ống nội khí quản 31,42%, tuân thủ chăm sóc dây thở máy 90%. Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ các biện pháp dự phòng viêm phổi còn thấp so với các nghiên cứu khác, cần cải thiện thông qua một số biện pháp như tăng cường đào tạo kiến thức, thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát.
#Thở máy #Dự phòng viêm phổi #Điều dưỡng viên
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN THỞ MÁY CỦA HỆ THỐNG HÚT KÍN Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng dự phòng viêm phổi lien quan đến thở máy của hệ thống hút kín so với hệ thống hút hở ở bệnh nhân chấn thương sọ não thở máy. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp can thiệp thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. Chia các bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương sọ não đơn thuần Glasgow ≤8 điểm, thở máy trên 48h có chỉ định mổ hoặc không, tham gia nghiên cứu thành 2 nhóm. Nhóm 1 là nhóm các bệnh nhân sử dụng hệ thống hút kín và nhóm 2 là các bệnh nhân sử dụng hệ thống hút hở. Các bệnh nhân tham gia được theo dõi đánh giá viêm phổi liên quan đến thở máy hàng ngày cho đến khi cai máy ra khỏi khoa hồi sức tích cực. Kết quả: Trong 101 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, với 49 bệnh nhân được lắp hệ thống hút hở và 52 bệnh nhân được lắp hệ thống hút kín. Tỷ lệ viêm phổi liên quan đến thở máy của các bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 44,5% trong đó 55,1% ở nhóm hút hở và 34,6% ở nhóm hút kín, khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với p=0,038<0.05. Thêm vào đó, nhóm hệ thống hút kín còn có thời gian thở máy và thời gian nằm hồi súc ít hơn. Sự khác biệt về các loại vi khuẩn gây viêm phổi liên quan đến thở máy ở hai nhóm là như nhau. Kết luận: Hệ thống hút kín giúp giảm tỷ lệ viêm phổi liên quan đến thở máy, giảm số ngày thở máy và nằm hồi sức.
#viêm phổi liên quan đến thở máy #chấn thương sọ não #hệ thống sonde hút
Tổng số: 10   
  • 1